1. Xét nghiệm sinh hóa GGT là gì?
• GGT đóng vai trò chính trong tổng hợp và chuyển hóa glutathione, thuốc và các chất xenobiotic. GGT có mặt ở nhiều loại mô như thận, đường mật, tụy, tim và não...
• Mặc dù mô thận là nơi có nồng độ GGT cao nhất trong cơ thể, nhưng GGT trong máu chủ yếu có nguồn gốc từ hệ thống gan mật. Hoạt độ GGT tăng cao trong tất cả các bệnh lý gan mật, đặc biệt là các trường hợp tắc mật tại gan và sau gan, hoạt độ GGT có thể tăng 5-30 lần so với bình thường. GGT là enzyme nhạy hơn ALP, AST, ALT trong phát hiện vàng da tắc mật, viêm đường mật, viêm túi mật và tăng sớm hơn, kéo dài hơn các enzyme khác.
* Tăng GGT trong máu có thể do:
- Tăng tổng hợp GGT bởi thuốc và rượu.
- Tổn thương màng tế bào: GGT được giải phóng bởi các độc chất, hậu quả của thiếu máu tổ chức, tổn thương tế bào gan vì nhiễm virus.
- GGT bị tách khỏi màng tế bào do tác dụng hoạt động bề mặt của acid mật, tổn thương đường mật gây giải phóng GGT vào máu dẫn đến hoạt độ GGT tăng cao trong máu.
* Chỉ định xét nghiệm GGT nên được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Chẩn đoán và theo dõi bệnh lý gan mật: GGT được xem là thông số enzyme nhạy nhất đối với bệnh lý ở gan. Khi có các biểu hiện trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến bệnh lý gan, mật, xét nghiệm GGT là một trong những xét nghiệm đầu tiên cần chỉ định.
- Xác định việc tăng ALP có nguồn gốc từ bệnh lý xương hay tăng do bệnh lý gan mật.
2. Các kết quả có trong xét nghiệm GGT?
Có thể phân thành 3 mức độ tăng GGT trong máu:
- Tăng nhẹ (< 2 lần): gan nhiễm mỡ
- Tăng vừa (2-5 lần): viêm gan virus, sử dụng thuốc, xơ gan
- Tăng cao: (> 5 lần): tắc mật, xơ gan rượu
3. Các chỉ số này như thế nào là bất thường? Khi nào cần lo lắng?
* Hoạt độ GGT tăng có thể gặp trong các tình huống lâm sàng cụ thể như sau:
- Bệnh lý gan, mật.
- Các thâm nhiễm gan: tăng lipid máu, kén sán lá gan, lao, bệnh sarcoidose, áp xe, ung thư di căn gan.
- Bệnh lý ứ mật: xơ gan do mật tiên phát, viêm đường mật xơ hóa, sỏi mật, ung thư biểu mô đường mật.
- Các tổn thương tụy tạng: viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, u bóng Valter.
- Các tổn thương thận: hội chứng thận hư, ung thư biểu mô thận.