1. Acid uric là gì?
Acid uric là sản phẩm thoái hóa nhân purin của các acid nucleic. Các nguồn chính tạo acid uric trong cơ thể gồm:
- Các thức ăn, đồ uống giàu nhân purin như phủ tạng động vật, hải sản, cá, thịt, bia, rượu vang (nguồn gốc ngoại sinh)
- Các tế bào trong cơ thể khi già hóa, chết đi, nhân purin của nó bị phá hủy và tạo thành acid uric, đây được gọi là nguồn acid uric nội sinh.
Acid uric được tổng hợp chủ yếu tại gan, một lượng nhỏ được tổng hợp tại niêm mạc ruột, được đào thải ra khỏi cơ thể, 80% qua đường nước tiểu và 20% qua đường tiêu hóa.
2. Xét nghiệm acid uric để làm gì?
Xét nghiệm acid uric được thực hiện để chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric trong cơ thể như trong nhiều rối loạn chức năng thận và rối loạn chuyển hóa, bao gồm suy thận, gout, bệnh bạch cầu, vảy nến, thiếu ăn hay các tình trạng suy kiệt khác, và ở bệnh nhân dùng các thuốc độc tế bào.
Bác sĩ chỉ định xét nghiệm acid uric trong các trường hợp:
- Chẩn đoán bệnh gout khi bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng phù hợp. Xét nghiệm acid uric máu cũng được thực hiện theo định kỳ để theo dõi người bệnh gout trong quá trình điều trị.
- Theo dõi chức năng thận sau một tổn thương, chẩn đoán các rối loạn chức năng thận hoặc tìm nguyên nhân sỏi thận.
- Theo dõi bệnh nhân trước và sau khi điều trị ung thư bằng hóa trị, xạ trị để chắc chắn acid uric trong máu không tăng quá cao.
3. Xét nghiệm acid uric m,áu được thực hiện như thế nào?
Xét nghiệm acid uric trong máu được thực hiện vào buổi sáng, bệnh nhân cần nhịn ăn trước khi lấy máu ít nhất là 4 giờ đồng hồ, có thể uống nước lọc. Mẫu máu sẽ được cho vào ống nghiệm có chứa chất chống đông, ly tâm trước khi tiến hành phân tích. Thời gian xét nghiệm mất khoảng 1 giờ.
Chỉ số acid uric máu bình thường ở nam giới là 202-416 μmol/l, ở nữ giới là 143-399 μmol/l
* Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy acid uric máu cao hơn so với giá trị thông thường, cơ thể bệnh nhân có thể đang sản xuất nhiều acid uric hoặc khả năng đào thải acid uric qua đường tiểu đang bị giảm. Các nguyên nhân gây tăng acid uric máu thường gặp là:
- Chế độ ăn có quá nhiều chất đạm, hải sản, uống nhiều rượu bia.
- Người bệnh có bất thường về enzym chuyển hóa, dễ bị rối loạn phóng thích acid uric qua đường tiểu.
- Người bệnh gout, gây các đợt viêm khớp cấp tính.
- Người bệnh béo phì hoặc do nhịn đói quá mức..
- Người bệnh bị suy thận, chức năng thận suy giảm sẽ làm giảm khả năng đào thải acid uric ra khỏi cơ thể.
* Acid uric trong máu có thể giảm trong trường hợp như:
- Hội chứng Fanconi: là một bệnh lý rối loạn chức năng ống thận hiếm gặp, khả năng tái hấp thu các chất như glucose, acid uric, kali,... giảm làm nồng độ các chất này giảm trong máu.
- Bệnh Wilson là một bệnh lý di truyền gây tích tụ đồng dư thừa trong cơ thể.
- Chế độ ăn nghèo các thực phẩm chứa nhân purin, bệnh nhân nghiện rượu hoặc mắc các bệnh lý gan, thận.
- Sử dụng các thuốc gây tăng đào thải acid uric qua đường nước tiểu (allopurinol, cortison, salicylad, acid ascorbic..)
- Sử dụng các thuốc gây độc tế bào trong quá trình điều trị ung thư
Do kết quả xét nghiệm acid uric máu có thể bị sai lệch khi bệnh nhân uống rượu, dùng các thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin, theophylin, thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc ức chế men chuyển, corticoid, thuốc hoặc thực phẩm vitamin C,... Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ tất cả các thuốc và thực phẩm chức năng đang sử dụng, điều này sẽ giúp bác sĩ đánh giá xét nghiệm được chính xác hơn. Kết quả xét nghiệm acid uric sẽ giúp ích trong chẩn đoán, theo dõi điều trị cũng như điều chỉnh chế độ ăn uống. Khi phát hiện bệnh nhân có tình trạng tăng acid uric, cần hướng dẫn bệnh nhân uống nhiều nước, giảm ăn các thực phẩm giàu purin, tránh sử dụng bia rượu để dự phòng nguy cơ mắc các bệnh do tăng acid uric hoặc nặng hơn các bệnh hiện có.